Các bẫy thường xuất hiện trong bài thi TOEIC Part 5

Trong Part 5, bạn dễ dàng gặp phải 6 kiểu bẫy sau:

Bẫy #1: Các bẫy về thời thì Bẫy #4: Từ gần âm
Bẫy #2: Thể giả định theo sau là chủ từ số ít Bẫy #5: Đảo ngữ
Bẫy #3: Tính từ và Phân từ Bẫy #6: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Tiếp theo, chúng ta sẽ đi vào phân tích từng loại bẫy và mẹo làm bài sao cho điểm số cao nhất.

 Bẫy 1: Các bẫy về thời thì

  1. Thì Hiện tại đơn dùng để nói về lịch trình, thời gian biểu

Ví dụ: 
The train ________ at 3 p.m tomorrow.
A: Will arrive
B: Arrives
C: Arrived
D: Arriving
 Bẫy: Mặc dù có từ “tomorrow” là 1 dấu hiệu nhận biết của thì Tương lai đơn, đáp án đúng của câu hỏi phải là B. The train arrives at 3 p.m. tomorrow (chứ không phải will arrive)

 Mẹo tránh bẫy:

  • Khi nói về lịch trình (tàu, xe, máy bay…), thời gian biểu hay các sự việc chắc chắn sẽ xảy ra theo lịch trình có sẵn, thì dù sự việc đó xảy ra trong tương lai gần (ngày mai, chiều mai,..), ta vẫn dùng thì Hiện tại đơn.
  • Nắm vững dấu hiệu nhận biết và cách dùng thì Hiện tại đơnTương lai đơn.
  1. Thì Hiện tại tiếp diễn diễn tả các hành động đã được lên kế hoạch từ trước

Ví dụ: 
My boss ______________ to Australia next month to open a new business.
A: Travels
B: Will travel
C: Is travelling
D: Travelled
 Bẫy: Khi nhìn thấy từ khóa “next month”, rất nhiều bạn sẽ vội vàng chọn đáp án B: will travel. Tuy nhiên, do đây là sự việc đã được lên kế hoạch từ trước và chắc chắn sẽ xảy ra (chứ không phải hành động được quyết định tại thời điểm nói) nên phải chọn đáp án C
 Mẹo tránh bẫy:

  • Thì Hiện tại tiếp diễn không chỉ dùng để nói về sự việc đang xảy ra, mà còn diễn tả các hành động đã được lên kế hoạch từ trước.
  • Nắm vững dấu hiệu nhận biết và cách dùng thì Hiện tại tiếp diễn
  1. Dùng thì tương lai cho sự suy đoán

Ví dụ: 
Experts predict that the interest rates ______ left unchanged.
A: Is
B: Was
C: Will be
D: Being
 Bẫy: Ở câu trên, vế trước “experts predict that…” là thì Hiện tại đơn, thông thường, vế sau của câu cũng sẽ phải dùng Hiện tại đơn (Đáp án A). Tuy nhiên, từ “predict” mang nghĩa tiên đoán, dự đoán nên vế sau ta cần dùng thì tương lai đơn (Đáp án C).
 Mẹo tránh bẫy:

  • Để tránh bẫy này, bạn nên nhớ mẫu câu sau: S + think/predict/be sure/expect that + S + V (future simple)
  • Nắm vững dấu hiệu nhận biết và cách dùng các thì tương lai

 Bẫy 2: Thể giả định theo sau là chủ từ số ít

Ví dụ:
The scholarship committee requires that he _______to a college that is within the state of Minnesota.
A: Go
B: Goes
C: Going
D: Went
 Bẫy: Thông thường, theo quy tắc chia động từ, động từ đi sau chủ ngữ He (Ngôi thứ 3 số ít) sẽ ở dạng chia ‘s/es’. Chính vì vậy nhiều bạn sẽ mắc bẫy ở câu này và chọn đáp án goes. Tuy nhiên, đáp án đúng phải là động từ ở dạng nguyên thể “go”.
 Mẹo tránh bẫy:
Để tránh bẫy này, ta cần nhớ cấu trúc của câu giả định sau đây:

  • Câu giả định của động từ:

S1 + suggest/ recommend/ request/ ask/ require/ demand/ insist… + S2 + (should) + V (nguyên thể)

  • Câu giả định của tính từ:

It + be + crucial/ vital/ essential/ mandatory/ necessary/… + (that) + S + (should) (not) + V (nguyên thể)

 Bẫy 3: Tính từ và Phân từ

Ví dụ:
Sea Sapphire Cruises is…………….. to announce the launch of their newest luxury ocean liner.
A: Pleased
B: Pleasure
C: Pleasant
D: Pleasing
 Bẫy: Hãy cùng cô so sánh các đáp án để tìm lời giải chính xác nhé:
Đáp án A là Quá khứ phân từ
Đáp án B là danh từ
Đáp án C là tính từ có nghĩa là “dễ chịu” nhưng để chỉ tính chất của người, việc, vật.
Đáp án D là hiện tại phân từ, mang tính chủ động.
Sự kiện “the launch of their newest luxury ocean liner” khiến cho công ty “Sea Sapphire Cruises” rất vui nên “Sea Sapphire Cruises” đã bị tác động và phải chọn dạng bị động. Do đó từ cần điền là Quá khứ Phân từ, đáp án là A.
 Mẹo tránh bẫy:

  • Đây là một trong những bẫy “kinh điển” mà kể cả những bạn ở trình độ cao cũng có thể mắc phải. Nguyên nhân chính là “sự ảo tưởng sức mạnh” của việc thêm đuôi “ing” và “ed” vào động từ. Nhiều bạn lầm tưởng chỉ với thao tác này, Verb sẽ nghiễm nhiên biến thành Adjective. Tuy nhiên, thực tế nhiều họ từ sẽ có “tính từ riêng” với các đuôi khác như: -ive, -able, -ible, -al, -ful,…
  • Nếu từ cần điền chỉ tính chất, trạng thái thì chọn Tính từ “chuẩn”, còn nghiêng về sự việc gây ra hành động hoặc bị tác động thì chọn Phân từ.
  • Ôn tập thêm kiến thức về Tính từ và Quá khứ phân từ & Hiện tại phân từ nữa nhé

 Bẫy 4: Từ gần âm

Ví dụ:
Remember that work-life balance issues can …………… anyone in any stage of the life cycle
A: Effect
B: Effective
C: Affect
D: Affection
 Bẫy: Trong ví dụ này, “can” là động từ khuyết thiếu nên từ cần điền là một động từ nguyên thể. Chỉ có đáp án C thoả mãn. Vậy đáp án đúng là C. Bẫy ở đây là nhiều bạn sẽ chọn đáp án A: Effect vì nhầm lẫn với từ Affect. (Effect là danh từ – sự ảnh hưởng)
 Mẹo tránh bẫy:

  • Trong tiếng Anh có một số cặp từ gây nhầm lẫn bởi chúng được phát âm gần giống hoặc giống nhau nhưng lại mang ý nghĩa và cách dùng hoàn toàn khác nhau.
  • Ghi nhớ sự khác nhau của các cặp từ gần âm khác nghĩa, tiêu biểu như:

 

accept (v): chấp nhận except (v): ngoại trừ
affect (v): gây ảnh hưởng effect (n): sự ảnh hưởng
hard (adj): khó, chăm chỉ hardly (adv): hiếm khi
lose (v): đánh mất loose (adj): rộng, lỏng lẻo
site (n): vị trí sight (n): tầm nhìn
conclude (n): kết luận include (v): bao gồm

 

 Bẫy 5: Câu đảo ngữ

Ví dụ:
Never ________ such a beautiful girl.
A: did I see
B: do I see
C: have I seen
D: am I seeing
 Bẫy: Câu đảo ngữ thì có thể đã quá quen thuộc với nhiều người, tuy nhiên cấu trúc câu đảo ngữ chứa những trang từ: never (không bao giờ), rarely (hiếm khi), seldom (hiếm khi) không phải ai cũng biết cách dùng đúng.
Thoạt nhìn, khi xét về cấu trúc đảo ngữ thì đáp án nào cũng đúng (đều là đảo động từ to be/ trợ động từ lên trước chủ ngữ). Tuy nhiên, các câu đảo ngữ với các trạng từ này thường được dùng với động từ ở dạng hoàn thành hay động từ khuyết thiếu và có thể chứa so sánh hơn.
Vì vậy đáp án đúng là C.
 Mẹo tránh bẫy:

  • Cần chú ý cấu trúc câu đảo ngữ chứa những trang từ: never(không bao giờ), rarely (hiếm khi), seldom (hiếm khi)
  • Còn một phần rất hay gặp trong Part 5 của TOEIC đó là đảo ngữ cảu câu điều kiện, chúng ta cùng ôn lại những cấu trúc này nhé:
Câu điều kiện loại 1: If-clause = Should + S + V …

Ví dụ:
– Should she come late, she will miss the train.
(Nếu cô ấy đến muộn thì cô ấy sẽ lỡ mất chuyến tàu)
– Should he get high exam result, his mother will buy that bike for him.
(Nếu cậu ấy đạt điểm cao trong bài kiểm tra, mẹ cậu ấy sẽ mua cho cái xe đạp)

Câu điều kiện loại 2: If-clause = Were S + to-V/Were + S …

Ví dụ:
– If I were you, I would work harder = Were I you, I would work harder
(Nếu tôi là bạn, tôi sẽ làm việc chăm chỉ hơn)
– If I knew her, I would invite her to the party = Were I to know her, I would invite her to the party
(Nếu tôi biết cô ấy, tôi sẽ mời cô ấy đến bữa tiệc)

Câu điều kiện loại 3: If-clause = Had + S + V3

 
Ví dụ:
If my parents had encouraged me, I would have passed exam = Had my parents encouraged me, I would have passed exam.
(Nếu bố mẹ tôi khuyến khích tôi, tôi đã thi đỗ)
Cùng cô luyện tập thêm các câu đảo ngữ sau nhé:
Câu 1: ____ Mary study hard, she will pass the exam
A: If
B: Should
C: Were
D: Had
Ta thấy vế sau có “will pass the exam” là dấu hiệu của câu điều kiện loại 1 và đảo ngữ điều kiện loại 1 dùng “Should”. Vậy ta chọn đáp án đúng là đáp án B.
Câu 2: _____Mary studied hard, she would have passed the exam
A: If
B: Should
C: Were
D: Had
Với câu này – Mệnh đề bên kia “would have passed” chính là câu điều kiện loại 3. Vì vậy ta có thể dễ dàng chọn đáp án D.

Câu 3: _____they stronger, they could lift the table
A: If
B: Should
C: Were
D: Had
Đối với câu này – Mệnh đề bên kia có “could + V1” suy ra đây là câu điều kiện loại 2. Vậy theo cấu trúc vừa đưa ra ở trên, ta nhìn ngay được đáp án đúng là C.

 Bẫy 6: Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

  1. A number of/ The number of

A number of và The number of là phần rất dễ gây nhầm lẫn. Cùng nhau làm ví dụ sau nhé:
Ví dụ:
The number of unemployed college graduates ____ increasing.
A: is
B: are
 Bẫy: Nếu làm vội, ta sẽ nghĩ rằng “graduates” là chủ ngữ số nhiều nên sẽ chia to be ở số nhiều và chọn đáp án B. Nhưng đây chính là bẫy mà người ra đề muốn kiểm tra các bạn. Đáp án đúng là đáp án A.
 Mẹo tránh bẫy:

  • Hãy ghi nhớ thật kỹ cấu trúc sau:
The number of + noun + V chia số ít
A number of + noun + V chia số nhiều

Đề phân biệt dễ dàng hơn, hãy nhớ: ‘the number” là con số; ‘a number of’ là một số lượng, tức là số nhiều.

  • Các bạn có thể học chi tiết phần này hơn bằng cách xem video dưới đây của cô:
  1. Chủ ngữ xuất hiện liên từ

Cấu trúc câu sẽ phức tạp hơn khi có sự xuất hiện của các liên từ như botheither…or…,…
Ví dụ:
Either he or his friends ______ you with your homework everyday.
A: help
B: helps
C: has helped
D: helped
 Bẫy: Trong câu trên, ta nên chia động từ theo ‘he’ hay ‘his friends’ đây? Câu trả lời đúng là chia động từ theo chủ ngữ gần nhất là đáp án A.
 Mẹo tránh bẫy:

  • Một số các cấu trúc hay gặp trong toeic mà các bạn nên nhớ:
Both A and B + động từ số nhiều
Either A or B/ Neither A or B/ Not A but B/ Not only A but also B + động từ của chủ ngữ gần nhất (trong ví dụ này là chia theo chủ ngữ B)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *